ESBL là enzyme đề kháng với số đông kháng sinh nhóm beta-lactam kể cả penicillin, cephalosporin and monobactam aztreonam. Nhiễm trùng vi khuẩn tiết ESBL ảnh hưởng đến kết quả điều trị kém.

Bạn đang xem: Esbl là gì

Bài Viết: Esbl là gì

Beta-lactamase là enzyme mở vòng beta-lactam, gây bất hoạt kháng sinh. ESBL có tác động khác nhau trên cấu tạo vòng oxyimino-beta-lactam (ceftriaxon, cefotaxim and ceftazidim) nhưng không bất hoạt cephamycins (cefoxitin, cefotetan and cefmetazol) and nhóm carbapenem (imipenem, meropenem, doripenem and ertapenem).


*

Hình 1. Cấu tạo của cephalosporin oxyimino-aminothiazolyl. Nhóm C=N-OR cứu vòng beta-lactam bền vững nếu như với enzyme beta-lactamase, tuy vậy cấu tạo trên không bền nếu như với ESBL.

ESBL hiện diện trên những vi khuẩn gram âm, chủ yếu như Klebsiella pneumonia, Klebsiella oxytoca and Escherichia coli and một số vi khuẩn khác như Acinetobacter, Burkholderia, Citrobacter, Enterobacter, Morganella, Proteus, Pseudomonas, Salmonella, Serratia and Shigella spp.

2. Nhân tố nguy cơ nhiễm trùng do vi khuẩn tiết ESBL

Đường tiêu hóa là địa chỉ chứa vi khuẩn Enterobacteriacea tiết ESBL and sự hiện diện của loại vi khuẩn trên là nhân tố nguy cơ gây nhiễm trùng vi khuẩn tiết ESBL.

Nhân tố nguy cơ trong xã hội

Nhân tố nguy cơ trong bệnh viện

Nhiễm trùng đường tiểu tái phát

Thời hạn tọa lạc viện kéo dài

Đã có lần cần sử dụng kháng sinh (đặc thù kháng sinh nhóm cephalosporin and fluoroquinolon)

Tình trạng bệnh tiến triển nặng

Dùng corticosteroid

Thời hạn tọa lạc tại khoa hồi sức tích cực kéo dài

Tiền sử nhập viện

Đặt nội khí quản

Sống tại nhà dưỡng lão

Đặt ống thông tiểu and đặt ống thông động mạch

To tuổi

Đã có lần cần sử dụng kháng sinh (đặc thù kháng sinh nhóm cephalosporin)

Đái tháo đường

Ống thông tĩnh mạch trung tâm hoặc ống thông động mạch

Bệnh lý nền gan hoặc thận

Mở dạ dày ra da/mở hỗng tràng ra da

Ống nuôi ăn qua da

Tái đặt ống thông tiểu

Tour du lịch (đặc thù ở châu Á hoặc Bắc Phi)

Thẩm phân máu


3. Kháng sinh điều trị vi khuẩn tiết ESBL

3.1. Kháng sinh nhóm Carbapenem

Carbapenem là kháng sinh đc chọn lựa trong điều trị nhiễm trùng xâm lấn do vi khuẩn tiết ESBL. Điều trị vi khuẩn tiết ESBL bằng kháng sinh nhóm carbapenem thường cải thiện kết quả sống sót của bệnh nhân. Không có sự khác biệt chi tiết về hiệu quả điều trị giữa imipenem and meropenem. Sự chọn lựa kháng sinh chủ yếu dựa vào độc tính của thuốc trên bệnh nhân. Meropenem đc ưu ái cần sử dụng trên bệnh nhân động kinh hoặc cô bé mang thai vì khả năng gây độc thần kinh trung ương and độ an toàn và tin cậy chưa đc cam kết trên cô bé mang thai của imipenem. Meropenem dễ chia liều trong điều kiện bệnh nhân bị suy thận hoặc điều chỉnh chức năng thận.

Doripenem là kháng sinh tương đối mới nên dữ liệu lâm sàng về việc cần sử dụng kháng sinh này trong nhiễm khuẩn do vi khuẩn tiết ESBL còn hạn chế nhưng nhìn chung hiệu quả điều trị tương đương đối với meropenem hoặc imipenem.

Ertapenem có điểm mạnh cần sử dụng liều 1 lần/ngày and có hoạt tính tốt nhất trên in vitro, đồng thời dữ liệu lâm sàng về việc cần sử dụng ertapenem ngày càng tăng. Tuy vậy, một số chủng vi khuẩn phân lập tiết ESBL đề kháng với ertapenem and sự đề kháng này có thể xảy ra trong các bước điều trị.


3.2. Piperacillin/Tazobactam

Không khuyến nghị cần sử dụng piperacillin-tazobactam trong điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn tiết ESBL. Tuy vậy, piperacillin-tazobactam có thể là chọn lựa hiệu quả and hợp lý nếu như với nhiễm trùng đường tiểu vì nồng độ thuốc nội địa tiểu cao hơn nhiều đối với nồng độ thuốc trong huyết tương.

Mặc dù một số mẫu vi khuẩn phân lập tiết ESBL có MIC phía trong mức nhạy nếu như với piperacillin-tazobactam, điều trị nhiễm khuẩn nặng bằng piperacillin-tazobactam cho kết quả lâm sàng kém hơn đối với nhóm carbapenem.

3.3. Những thuốc khác

Cefepim có thể hiệu quả trong điều trị vi khuẩn tiết ESBL trong điều kiện vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh and cần sử dụng liều cao (2g mỗi 8h). Plazomicin vẫn có hoạt tính trên vi khuẩn tiết ESBL and hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng tiểu khó khăn mặc dù sự đề kháng xảy ra nếu như với những kháng sinh khác thuộc nhóm aminoglycoside. Ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam and eravacyclin có nhiều triển vọng tuy vậy cần phải có nhiều dữ liệu lâm sàng hơn để cam kết hiệu quả của những thuốc trên đối với nhóm carbapenem. Chứng cứ lâm sàng về việc cần sử dụng cephamycin còn hạn chế and việc cần sử dụng kháng sinh này ảnh hưởng đến phát triển đề kháng. Vi khuẩn tiết ESBL bình thường đề kháng với kháng sinh nhóm fluoroquinolon.

Xem thêm: Bgm Là Gì ? Viết Tắt Của Từ Gì? Bgm Ở Nhật Bản


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://www.uptodate.com/contents/extended-spectrum betalactamases?source=history_widget

2. https://www.uspharmacist.com/article/the-pharmacists-role-in-treating-extendedspectrum-betalactamase-infections

3. D.M.Livermore, (2018), Difining an extended-spectrum β-lactamase, Clinical Microbiology và Infection, 14 (1), pp. 3-10.

Thể Loại: Chia sẻ trình bày Kiến Thức Cộng Đồng
Bài Viết: Esbl Là Gì – Vi Khuẩn Kháng Kháng Sinh Có Thể Gây Tử Vong

Thể Loại: LÀ GÌ

Nguồn Blog là gì: https://nasaconstellation.com Esbl Là Gì – Vi Khuẩn Kháng Kháng Sinh Có Thể Gây Tử Vong